Dhammapada – Kinh Lời Vàng

15/02/2013 | Chuyên mục: KINH . 60427 Lượt xem

Chương XXV

BHIKKHUVAGGA

(Phẩm Tỳ-khưu)

 

 

360.
Lành thay! Mắt được hộ phòng!
Lành thay! Tai được “ngắm trông” kỹ càng!
Lành thay! Mũi được an toàn!
Lành thay! Lưỡi được bảo ban, dè chừng!

Cakkhunā saṃvaro sādhu
sādhu sotena saṃvaro
Ghānena saṃvaro sādhu
sādhu jivhāya saṃvaro.

 

361.
Lành thay! Thân được hộ phòng!
Lành thay! Lời nói giữ không vọng quàng!
Lành thay! Ý được buộc ràng!
Lành thay! Tất cả bảo toàn chẳng lơi!
Tỳ-khưu muốn thoát khổ đời
Canh phòng mọi điểm khắp nơi, trọn mình!

Kāyena saṃvaro sādhu
sādhu vācāya saṃvaro,
manasā saṃvaro sādhu
sādhu sabbattha saṃvaro,
sabbattha saṃvuto bhikkhu
sabbadukkhā pamuccati.

 

362.
Tay chân đã chế ngự rồi
Thu thúc tâm ý, nói lời chánh chơn
Vui thích thiền định, cô đơn
Tri túc, dị giản – keo sơn chẳng rời
Đến đi chẳng dính bụi đời
Sống được như vậy, rạng ngời tỳ-khưu!

Hatthasaṃyato pādasaṃyato
vācāsaṃyato saṃyatuttamo,
ajjhattarato samāhito
eko santusito tamāhu bhikkhuṃ.

 

363.
Thu thúc miệng lưỡi thiện tài
Nói năng khéo giỏi, khoan thai, dịu dàng!
Nghĩa kinh, thông giảng giọng vàng,
Chẳng kiêu, chẳng mạn – xứng hàng tỳ-khưu!

Yo mukhasaṃyato bhikkhu
mantabhāṇī anuddhato,
atthaṃ dhammañca dīpeti
madhuraṃ tassa bhāsitaṃ.

 

364.
Ẩn cư trong Giáo Pháp này
Thỏa thích Giáo Pháp, suy ngày, tưởng đêm
Tỳ-khưu như vậy đáng khen!
Giáo Pháp cao thượng kề bên chẳng lìa!

Dhammārāmo dhammarato
dhammaṃ anuvicintayaṃ,
dhammaṃ anussaraṃ bhikkhu
saddhammā na parihāyati.

 

365.
Vật mình thọ, thì coi khinh
Phần người có được lại sinh muốn thèm
Tham, ganh xao động chẳng yên
Tỳ-khưu như vậy, định thiền khó thay!

Salābhaṃ nātimaññeyya
nāññesaṃ pihayaṃ care,
aññesaṃ pihayaṃ bhikkhu
samādhiṃ nādhigacchati.

 

366.
Dầu được chút ít vật thôi
Hằng luôn biết đủ, quý người, trọng ân
Tỳ-khưu chánh mạng nuôi thân
Chư thiên ái kính, xa gần tán dương!

Appalābho pi ce bhikkhu
salābhaṃ nātimaññati,
taṃ ve devā pasaṃsanti
suddhājīviṃ atanditaṃ.

 

367.
Không chấp ta và của ta
Thân tâm thấy rõ chỉ là sắc danh
Vật không có, chẳng tham ganh
Người như vậy đấy, xứng thành tỳ-khưu!

Sabbaso nāmarūpasmiṃ
yassa natthi mamāyitaṃ,
asatā ca na socati
sa ve bhikkhū’ti vuccati.

 

368.
Tỳ-khưu ẩn náu tâm từ
Hỷ hoan giáo pháp, an như, tín thành
Chứng đạt trạng thái trong lành
Thấy rõ tịch tịnh các hành hữu vi!

Mettāvihārī yo bhikkhu
pasanno buddhasāsane,
adhigacche padaṃ santaṃ
saṅkhārūpasamaṃ sukhaṃ.

 

369.
Rỗng không, thuyền tát nước rồi
Từ đây lướt sóng, chèo bơi nhẹ hều!
Tham sân theo đám rong bèo
Xuôi sang bờ giác, tỳ-kheo xứng người!

Siñca bhikkhu imaṃ nāvaṃ
sittā te lahumessati,
chetvā rāgañca dosañca
tato nibbānamehisi.

 

370.
Cắt đứt năm (1), dứt bỏ năm (2)
Tỳ-khưu năm lực, năm căn (3) trau dồi
Cởi năm dây trói buộc (4) rồi
Bốn dòng lũ lớn muôn đời, vượt qua!

Pañca chinde pañca jahe
pañca cuttari bhāvaye,
Pañca saṅgātigo bhikkhu
oghatiṇṇo’ti vuccati.

 

371.
Hỡi tỳ-khưu! Hãy tham thiền
Buông lung dục lạc phải nên dè chừng!
Nếu nuốt cục sắt đỏ hừng
Địa ngục thiêu đốt, nhớ đừng khổ than!

Jhāya bhikkhu mā pamādo
mā te kāmaguṇe ramessu cittaṃ,
Mā lohaguḷaṃ gilī pamatto
mā kandi dukkhamidan’ti ḍayhamāno.

 

372.
Không trí tuệ, không định thiền!
Không định thiền, biết tuệ duyên chỗ nào?
Niết-bàn giải thoát tối cao
Đầy đủ định tuệ, bước vào gần bên!

Natthi jhānaṃ apaññassa
paññā natthi ajhāyato,
yamhi jhānañca paññā ca
sa ve nibbānasantike.

 

373.
Tỳ-khưu ẩn náu cô đơn
Giữa lòng an tĩnh, chánh chơn ly trần
Dưỡng nuôi phỉ lạc siêu nhân
Quan sát giáo pháp, rõ dần tuệ minh.

Suññāgāraṃ paviṭṭhassa
santacittassa bhikkhuno,
amānusī rati hoti
sammā dhammaṃ vipassato.

 

374.
Hằng chuyên quán niệm tự thân
Pháp sanh, pháp diệt thấy gần, thấy xa!
Vui thay! Các uẩn tiêu ma!
Gõ cửa “bất tử”, vào nhà “vô sanh”!

Yato yato sammasati
khandhānaṃ udayabbayaṃ,
labhatī pīti pāmojjaṃ
amataṃ taṃ vijānataṃ.

 

375.
Tỳ-khưu có trí, có cần
Tri túc, tự chế, lục căn bảo toàn
Thu thúc giới bổn nghiêm trang
Vật dùng chánh mạng, bạn vàng kết giao
Tấn ích, lợi lạc xiết bao!
Thân tâm thanh tịnh – phiền lao nào còn?

Tatrāyamādi bhavati
idha paññassa bhikkhuno,
indriyagutti santuṭṭhi
pātimokkhe ca saṃvaro,
mitte bhajassu kalyāṇe
suddhājīve atandite.

 

376.
Khi giao tiếp, lúc vào ra
Khiêm hư, thuần hậu, nết na tiếng lời
Hỷ an, niệm niệm chẳng dời
Tâm hồn không bợn, một đời vô ưu!

Tiếp giao thân thiện mọi người
Đoan trang, nho nhã, ý lời thanh tao!
Hỷ an, niệm niệm ngọt ngào
Tâm hồn không bợn, khổ lao tận lìa!

Paṭisanthāravutyassa
ācārakusalo siyā,
tato pāmojjabahulo
dukkhassantaṃ karissati.

 

377.
Như cành hoa vassikā
Tự quăng bỏ lấy cánh già úa hương
Chư tỳ-khưu cũng như dường
Tham sân tước cọng, chẳng thương cọng nào!

Vassikā viya pupphāni
maddavāni pamuñcati,
evaṃ rāgañca dosañca
vippamuñcetha bhikkhavo.

 

378.
Những người thân, khẩu tĩnh an
Ý cũng an tĩnh, khéo nhàn, khéo tu!
Bỏ xa thế sự bụi mù
Là bậc Tịch Tịnh, xứng từ tỳ-khưu!

Santakāyo santavāco
santavā susamāhito,
vantalokāmiso bhikkhu
upasanto’ti vuccati.

 

379.
Con ơi! Hãy cứ thật tình
Tự tri, tự kiểm xét mình mới hay!
Canh phòng giác tỉnh đêm ngày
Chánh niệm được lạc, có ngay, chẳng cầu!

Attanā codayattānaṃ
paṭimāse attamattanā,
so attagutto satimā
sukhaṃ bhikkhu vihāhisi.

 

380.
Chỉ ta mới bảo vệ ta
Chỉ ta nương tựa, chẳng là khác ai!
Tự mình điều phục miệt mài
Như khách buôn ngựa, khéo tài kềm cương!

Attā hi attano nātho
Attā hi attano gati;
Tasmā saññamayattānaṃ,
assaṃ bhadraṃ’va vāṇijo.

 

381.
Niềm tin giáo pháp tín thành
Thọ hưởng phỉ lạc, trong lành, hân hoan
Các hành vắng lặng, rỗng rang
Hạnh phúc tối thượng, Niết-bàn tự tâm.

Pāmojjabahulo bhikkhu
pasanno buddhasāsane,
adhigacche padaṃ santaṃ
saṅkhārūpasamaṃ sukhaṃ.

 

382.
Tỳ-khưu nhỏ tuổi mặc dầu
Tự thân cần quán, pháp mầu siêng tu
Vầng trăng thoát đám mây lu
Chiếu soi rỡ rỡ, cõi mù thế gian!

Yo have daharo bhikkhu
yuñjati buddhasāsane,
somaṃ lokaṃ pabhāseti
abbhā mutto va candimā.

_____________________________________

Chú thích:

 

(1) Năm hạ phần kiết sử: Thân kiến, hoài nghi, giới cấm thủ, tình dục, bất bình.

(2)Năm thượng phần kiết sử: Sắc ái, vô sắc ái, ngã mạn, phóng tâm, vô minh.

(3) Ngũ căn, ngũ lực: Tín, tấn, niệm, định, tuệ.

(4) Tham, sân, si, mạn, tà kiến.